Xe ô tô lưu thông trên đường bắt buộc bạn phải có 4 loại giấy tờ theo quy định của pháp luật để cơ quan chức năng dễ dàng quản lý và truy cứu trách nhiệm nếu xảy ra tai nạn. Vậy giấy tờ xe ô tô gồm những gì? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chính xác về các giấy tờ cần thiết và mức phạt nếu không mang theo giấy tờ xe.
1. Giấy tờ xe ô tô gồm những gì?
Khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện cần phải đảm bảo đúng quy định của Luật giao thông đường bộ về độ tuổi và sức khỏe cũng như đáp ứng đủ các loại giấy tờ theo quy định. Vậy các loại giấy tờ xe ô tô gồm những gì? Người lái xe cần mang theo những loại giấy tờ nào, đã được quy định trong khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, bao gồm:
- Giấy phép lái xe của người điều khiển
- Giấy đăng ký xe ô tô
- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự
- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới (Sổ đăng kiểm xe ô tô)
Trong trường hợp xe ô tô của bạn đang trả góp thì người điều khiển xe phải mang theo các giấy tờ bản gốc do phía ngân hàng cung cấp để thay thế cho Giấy đăng ký xe. Ngoài ra, các giấy tờ khác cũng đều là bản gốc, giấy tờ photo (bản sao) sẽ không có hiệu lực thay thế, quy định tại Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
Nếu người lái xe vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, sẽ bị cơ quan chức năng tước giấy phép lái xe hoặc tạm giữ giấy tờ theo Nghị định 171/2013/NĐ-CP, người vi phạm giao thông cần hoàn tất thủ tục nộp phạt mới được giao trả lại giấy tờ.
>>Làm ngay bài thi lý thuyết B2 online với 18 bộ đề 600 câu hỏi của thilythuyetb2
2. Không mang đủ các giấy tờ xe phạt bao nhiêu?
Việc mang đầy đủ giấy tờ theo quy định Nhà nước, khi tham gia giao thông là rất quan trọng. Nếu cảnh sát giao thông hoặc các lực lượng chức năng kiểm tra hành chính hoặc bắt buộc giữ xe vì lỗi vi phạm, người lái xe sẽ phải xuất trình giấy tờ. Khi đó, nếu không có đủ các giấy tờ theo quy định thì người lái sẽ bị xử phạt hành chính. Vậy quên giấy tờ xe ô tô phạt bao nhiêu tiền? Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/100/2021/NĐ-CP, mức phạt không có giấy tờ xe ô tô như sau:
2.1. Giấy phép lái xe của người điều khiển xe
Theo điểm b khoản 8 Điều 21 (sửa đổi bởi điểm b khoản 9 Điều 21 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Nếu không có giấy phép lái xe, hoặc sử dụng giấy phép lái xe giả hoặc sử dụng giấy phép lái xe bị tẩy xóa, người điều khiển ô tô sẽ bị phạt từ 10.000.000 – 12.000.000.
khi người điều khiển phương tiện không mang theo giấy phép lái xe, sẽ phạt tiền từ 200.000 đồng – 400.000 đồng, Căn cứ theo Điểm b Khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Theo đó, nếu người lái xe có Giấy phép lái xe quốc tế được cấp bởi các quốc gia tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo sẽ bị phạt từ 5.000.000 – 7.000.000 đồng.
2.2. Giấy đăng ký xe
Theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 16 Nếu không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc); người điều khiển ô tô bị phạt từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng.
Theo điểm b khoản 3 Điều 21 nếu không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), người điều khiển ô tô sẽ bị phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng.
2.3. Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Theo điểm b khoản 4 Điều 21 nếu người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô không mang theo hoặc không có giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực sẽ bị phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng.
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới (Sổ đăng kiểm xe ô tô)
2.4 Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới (Sổ đăng kiểm xe ô tô)
Đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo hoặc không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) căn cứ theo điểm c khoản 3 Điều 21, phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng.
Quy định tại điểm a khoản 5 Điều 16 Nghị định 123/100/NĐ-CP nếu Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hiệu lực sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), người điều khiển ô tô sẽ bị phạt từ 3.000.000 – 4.000.000 đồng.
Sau khi nắm được giấy tờ xe ô tô gồm những gì, người điều khiển xe ô tô khi tham gia giao thông cần phải mang đầy đủ 4 loại giấy tờ này: giấy phép lái xe, giấy đăng ký xe, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới. Ngoài ra, người lái xe cũng phải tuân thủ đúng theo quy định của Luật giao thông đường bộ để tránh bị mất tiền “oan”.
Xem các tin tức liên quan tại… …www.thilythuyetb2.com .